Ung thư vú: Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Tổng quan bệnh Ung thư vú

Bầu vú gồm có các tiểu thùy (tuyến tạo sữa), các tiểu quản (ống cực nhỏ dẫn sữa tới núm vú) và mô mỡ.

Ung thư có thể bắt đầu tại bất cứ chỗ nào trong cơ thể, ung thư bắt đầu ở vú được gọi là ung thư vú. Ung thư vú bắt đầu khi một nhóm tế bào tuyến vú tăng trưởng vượt ngoài tầm kiểm soát, cứ tiếp tục nhân lên và lấn át tế bào bình thường. Tế bào ung thư sau đó lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể, gọi là di căn.

Đa số các trường hợp ung thư vú đều bắt đầu trong các tế bào niêm lót tiểu quản, gọi là ung thư tiểu quản. Những trường hợp khác ung thư bắt đầu tại tế bào niêm lót tiểu thùy hay từ những mô khác ở vú.

Nguyên nhân bệnh Ung thư vú

Nguyên nhân gây ra ung thư vú có thể là sự tương tác giữa gen và môi trường sống.

Ung thư vú di truyền

Khoảng 5 - 10% ung thư vú có liên quan đến những đột biến gen được di truyền từ các thế hệ trước trong gia đình. Gen được biết đến nhiều nhất là BRCA1 và BRCA2, cả hai gen này đều làm tăng nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Vì vậy, cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn di truyền và làm xét nghiệm máu phát hiện gen BRCA khi gia đình có người thân bị ung thư vú hoặc các loại ung thư khác.

Yếu tố nguy cơ

  • Giới nữ

  • Lớn tuổi

  • Đã từng bị u thùy vú tại chỗ hoặc tăng sinh phì đại tuyến vú không đặc hiệu

  • Gia đình có người thân (mẹ, chị hoặc em gái) bị ung thư vú

  • Có đột biến gen BRCA1 và BRCA2

  • Phơi nhiễm phóng xạ

  • Béo phì

  • Có kinh nguyệt trước năm 12 tuổi

  • Sinh con đầu lòng sau 30 tuổi

  • Chưa mang thai

  • Sử dụng liệu pháp nội tiết tố sau mãn kinh

  • Uống thức uống có cồn

Triệu chứng bệnh Ung thư vú

Biểu hiện phổ biến nhất của ung thư vú là xuất hiện các cục u. Cục u có thể cứng hoặc mềm, đau hay không đau. Vì vậy, nếu có bất kỳ cục u vú nào, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để kiểm tra.

Những dấu hiệu khác cũng có thể là biểu hiện của ung thư vú:

  • Sưng phù toàn bộ hoặc một phần vú
  • Thay đổi ở núm vú hoặc da vùng vú, ví dụ như đau rát, có chỗ lõm, ửng đỏ, đóng vảy hoặc dày hơn
  • Đau bầu vú hoặc núm vú
  • Núm vú thụt vào trong
  • Có dịch tiết không phải là sữa
  • Sưng phù hoặc có cục u tại các hạch bạch huyết ở nách

 

Phòng ngừa bệnh Ung thư vú

1. Phòng ngừa cho phụ

  • Đến các cơ sở y tế để tầm soát ung thư vú: khám vú, chụp nhũ ảnh

  • Hạn chế uống thức uống có cồn

  • Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày

  • Hạn chế sử dụng liệu pháp nội tiết tố sau mãn kinh

  • Duy trì cân nặng ổn định, không quá thừa cân cũng không quá gầy

  • Chế độ ăn uống lành mạnh

2. Phòng ngừa cho phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú

  • Phòng ngừa bằng thuốc: dùng các thuốc ức chế nội tiết tố estrogen hay ức chế tổng hợp estrogen giúp giảm nguy cơ ung thư vú.

  • Phòng ngừa bằng phẫu thuật: cắt bỏ tuyến vú 2 bên, có thể kèm cắt bỏ buồng trứng 2 bên để giảm nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư vú

  • Khám vú: để tìm những thay đổi ở núm vú hoặc da vùng vú, đồng thời kiểm tra hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn để biết mức độ lan rộng của ung thư.
  • Siêu âm vú
  • Chụp nhũ ảnh (mamography)
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) vú
  • Xét nghiệm dịch tiết từ núm vú
  • Sinh thiết vú
  • Việc lựa chọn phương pháp chẩn đoán nào tùy theo nhận định của bác sĩ về tình trạng bệnh của mỗi người
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:
Hiển thị tất cả kết quả cho ""